Bá Tử Nhân Dưỡng Tâm Nhuận Tràng, Bá Tử Nhân: Vị Thuốc An Thần Và Nhuận Tràng

Tổng hợp kiến thức về vị thuốc Bá tử nhân 1. Các tên gọi của Bá tử nhân 2. Bá tử nhân (hình ảnh, thu hái, chế biến, bộ phận dùng làm thuốc ...) 3. Thành phần hoá học, tác dụng dược lý 4. Tác dụng của Bá tử nhân (Công dụng, Tính vị và liều dùng) 5. Vị thuốc Bá tử nhân chữa bệnh gì? - Bài thuốc Trị động kinh, trẻ con hay khóc đêm, bụng đầy, tiêu phân xanh Trị tâm huyết bất túc, tinh thần hốt hoảng, mất ngủ mộng mị, hồi hộp sộ sệt, giảm trí nhớ Trị huyết không dưỡng tâm, hồi hộp mất ngủ : Trị mất ngủ tóc rụng do thần kinh suy nhược: Trị mồ hôi ra nhiều do âm hư: 6.Nơi mua bán vị thuốc Bá tử nhân

Tên khác:

Vị thuốc Bá tử nhân còn gọi Trắc bách diệp, Trắc bá tử nhân, Cúc hoa (Hoà Hán Dược Khảo), Bách thử nhân, Bách thật (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển), Bách tử nhân, Bá thực (Đông Dược Học Thiết Yếu).

Bạn đang xem: Bá Tử Nhân Dưỡng Tâm Nhuận Tràng

Hạt cây Trắc bá, hột Trắc bá.

Tên khoa học: Thujae orietalis Semen- Thuộc họ Trắc Bách (Cupressaceae).

Cây Bá tử nhân

( Mô tả, hình ảnh, thu hái, chế biến, thành phần hoá học, tác dụng dược lý ....)

*
Mô tả:

Cây cao 3-5m. Thân phân nhánh nhiều trong những mặt thẳng đứng làm cho cây có dạng đặc biệt. Lá mọc đối, dẹt, hình vẩy, màu xanh sẫm. “Quả hình nón” cấu tạo bởi 6-8 vẩy dày úp vào nhau, kẽ vảy có . Hạt hình trứng không có cánh, màu nâu sẫm, có một sẹo rộng màu nhạt hơn ở phía dưới. Mùa hoa vào tháng 4-5. Trồng làm cảnh ở công viên, chùa đình, ít hoa ở nước ta.

Mùa quả vào tháng 9-10

Thu hái, sơ chế:

Hái vào mùa đông phơi khô, xát bỏ vỏ ngoài, lấy nhân phơi khô thứ nào vàng nhạt, lớn hơn hạt mè vị đắng thơm là tốt Phần dùng làm thuốc: Dùng hạt.

Thành phần hóa học:

*

Trong Bách tử nhân có 1 số hoạt chất chính: Saponin, Benzine (Trung Dược Học).

Trong hạt có chất béo, Saponozit (Dược Liệu Việt Nam).

Tác dụng dược lý:

Thuốc nhiều chất dầu béo nên có tác dụng nhuận tràng.

Vị thuốc Bá tử nhân

( Công dụng, Tính vị, quy kinh, liều dùng .... )

Tính vị:

*

Vị ngọt, cay, tính bình (Trung Dược Học).

Vị ngọt, tính bình (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Quy kinh:

Vào kinh Tâm, Can, Tỳ (Trung Dược Học).

Vào kinh Tâm, Can, Thận (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Công dụng:

Dưỡng tâm, an thần, nhuận trường (Trung Dược Học).

Dưỡng tâm an thần, cầm mồ hôi. Đồng thời có tác dụng nhuận táo, thông tiện (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Ứng dụng lâm sàng của vị thuốc Bá tử nhân

Trị động kinh, trẻ con hay khóc đêm, bụng đầy, tiêu phân xanh

Tán bột Bá tử nhân trộn với nước cơm 3-20g để uống.

Trị tâm huyết bất túc, tinh thần hốt hoảng, mất ngủ mộng mị, hồi hộp sộ sệt, giảm trí nhớ

Bá tử nhân 20g, Mạch đông, Câu kỷ, Đương quy mỗi thứ 12g, Xương bồ 4g, Phục thần, Huyền sâm mỗi thứ 12g, Thục địa 20g, Cam thảo 4g sắc uống (Bách Tử Dưỡng Tâm Thang - Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Trị huyết không dưỡng tâm, hồi hộp mất ngủ:

*

Bá tử nhân, Toan táo nhân mỗi thứ 16g, Viễn chí mỗi thứ 8g, sắc uống (Dưỡng Tâm Thang - Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Trị mất ngủ tóc rụng do thần kinh suy nhược:

Bá tử nhân, Đương quy mỗi thứ 640g, tán bột, luyện mật làm viên, mỗi lần uống 12g, ngày 2 lần (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Trị mồ hôi ra nhiều do âm hư:

Bách tử nhân 16g, Hạ khúc, Mẫu lệ, Đảng sâm, Ma hoàng căn, Bạch truật mỗi thứ 12g, Ngũ vị tử 8g, Mạch nhu (Trấu, vỏ hạt lúa tiểu mạch) 16g. Tán bột, trộn với Táo nhục làm viên, hoặc sắc uống (Bách Tử Nhân Hoàn - Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Tham khảo

Kiêng kỵ.

Tiêu chảy: không dùng (Trung Dược Học).

Tiêu chảy, đàm nhiều cấm dùng (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Bách tử nhân sợ Cúc hoa, Dương đề thảo (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Cách dùng:

Hạt tẩm rượu phơi khô, gĩa ra, sẩy sạch, lấy nhân sao qua mà dùng

Tác dụng của Bá tử nhân trong các tài liệu khác

Bách tử nhân và Toan táo nhân đều là thuốc trị bệnh mất ngủ cả, thường dùng kết hợp cả hai. Toan táo nhân đặc hiệu về dưỡng âm, Bách tử nhân đặc hiệu về lưỡng tâm lại có tác dụng thông hoạt ruột (Tân Biên Trung Y Học Khái Luận)

Bách tử nhân là một vị thuốc bổ có chất nhuận làm cho mọi sự khô táo. Sách Bản thảo ghi rằng: Nó chữa được phong thấp, nhưng chữa phong thì đúng mà chữa thấp thì khó hơn. Những chất nhu nhuận trường làm im được phong khí, chữa phong là chữa cam táo sinh ra phong, không phải chữa phong cảm ngoại ở ngoài (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Toan táo nhân và Táo tử nhân đều có tác dụng an thần trị mất ngủ cả hai đều được dùng chung nhưng Táo nhân thiên về bổ căn liễm hãn, Bách tử nhân thiên về dưỡng tâm, lại có thể thông ruột (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Mất ngủ thuộc về Can, Đởm hư thìdùng Toan táo nhân; mất ngủ thuộc về Tâm huyết hư thì dùng Bá tử nhân. Toan táo nhân lấy vị chua để trị bệnh, vì vị chua hay liễm Can mà bổ Can. Bá tử nhân có nhiều chất nhờn tư bổ, dưỡng được Tâm mà bổ Tâm (Đông Dược Học Thiết Yếu).

Táo bón chia làm 2 loại: thực và hư. Thực chứng nên dùng phép tả, dùng Đại hoàng, Huyền minh phấn; Hư chứng nên dùng phép nhuận, Bá tử nhân là vị thuốc có thể dùng được, nhất là đối với người lớn tuổi bị táo bón, chất nhờn trong ruột thiếu mà dùng vị này, rất thích hợp (Đông Dược Học Thiết Yếu).

Xem thêm: Bán Thanh Lý Bếp Công Nghiệp Cũ Giá Rẻ Chất Lượng Tốt Hiện Nay

Bá tử nhân là quả của cây Trắc bách, nhân mầu vàng, trông giống như hạt gạo, tính bình, không hàn, không táo, thực là 1 vị thuốc tử bổ dưỡng tâm (Đông Dược Học Thiết Yếu).

Bá tử nhân vị ngọt, tính bình. Vào Tâm thì có tác dụng dưỡng thần, vào Thận có tác dụng định chí. Bá tử nhân có tác dụng giống như Toan táo nhân nhưng Bá tử nhân thuộc loại phương hương, hoà trung, hạt có chất béo mà nhuận, thiên về dưỡng Tâm và hoạt trường. Toan táo nhân thiên về bổ Can, ngoài việc trị mất ngủ còn có tác dụng liễm hãn (Thực Dụng Trung Y Học).

SKĐS - B&#x
E1; tử nh&#x
E2;n c&#x
F2;n c&#x
F3; t&#x
EA;n hạt trắc b&#x
E1;ch, t&#x
EA;n khoa học Semen Thuya orientalis, l&#x
E0; nh&#x
E2;n hạt phơi hay sấy kh&#x
F4; của c&#x
E2;y trắc b&#x
E1;ch: Thuya orientalis L. , họ ho&#x
E0;ng đ&#x
E0;n (Cupressaceae). B&#x
E1; tử nh&#x
E2;n chứa nhiều lipid, saponosid.


Bá tử nhân còn có tên hạt trắc bách, tên khoa học Semen Thuya orientalis, là nhân hạt phơi hay sấy khô của cây trắc bách: Thuya orientalis L. , họ hoàng đàn (Cupressaceae). Bá tử nhân chứa nhiều lipid, saponosid. Theo Đông y, bá tử nhân vị ngọt, tính bình; vào tâm can tỳ. Có tác dụng dưỡng tâm an thần, nhuận tràng thông tiện. Dùng cho các trường hợp hồi hộp lo âu, đánh trống ngực, mất ngủ (tâm quý thất miên), đại tiện táo bón. Hằng ngày dùng 9 - 15g bằng cách sắc hoặc nấu, hầm, rang chiên, xào.

Dưỡng tâm, an thần:

Tinh thần hoảng hốt, mất ngủ, ngủ mê nhiều, hồi hộp, tim đập mạnh, trí nhớ suy giảm: bá tử nhân 20g, thục địa 20g, mạch môn đông 12g, câu kỷ tử 12g, đương quy 12g, phục thần 12g, huyền sâm 12g, cam thảo 4g, xương bồ 4g. Sắc uống.

Trường hợp máu không nuôi dưỡng tim, hồi hộp, ngủ ít: bá tử nhân 16g, toan táo nhân 16g, ngũ vị tử 8g, viễn chí 8g. Sắc uống.

Dưỡng tâm an thần: bá tử nhân 500g, đương quy 500g. Nghiền chung thành bột mịn, luyện với mật, làm hoàn. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 12g.

Bổ âm, cầm mồ hôi, trị các chứng bệnh do âm hư, ra nhiều mồ hôi: bá tử nhân 16g, cù mạch 16g, ngũ vị tử 8g, bán hạ khúc 12g, mẫu lệ 12g, đảng sâm 12g, rễ ma hoàng 12g, bạch truật 12g. Nghiền thành bột mịn, trộn với cùi thịt quả đại táo, làm thành hoàn hoặc sắc uống.

Nhuận tràng, thông đại tiện, dùng cho người âm hư, người già và phụ nữ sau đẻ bị táo bón: bá tử nhân 12g, tùng tử nhân (nhân hạt quả thông) 12g, hỏa ma nhân 12g. Nghiền thành bột mịn, luyện với mật làm hoàn hoặc sắc uống.


 

*

Nhân hạt phơi khô của cây trắc bá cho vị thuốc bá tử nhân.


Món ăn - bài thuốc có bá tử nhân

Tim lợn hầm bá tử nhân: tim lợn 1 quả, bá tử nhân 30g. Tim bóc màng rửa sạch, rạch mở cho bá tử nhân vào, khâu buộc lại, hầm cách thủy cho chín nhừ. Khi ăn thêm gia vị cho phù hợp. Dùng cho các bệnh nhân loạn nhịp tim, đánh trống ngực hồi hộp, lo âu, mất ngủ quên lẫn.

Cháo bá tử nhân: bá tử nhân 10 - 15g, gạo tẻ 100g, mật ong liều lượng thích hợp. Đem bá tử nhân giã giập, nấu với gạo thành cháo, cho mật ong khuấy đều và đun sôi lăn tăn là được. Dùng cho bệnh nhân loạn nhịp tim, đánh trống ngực, hồi hộp, lo âu, mất ngủ, quên lẫn, táo bón trường diễn.

Mật ướp bá tử nhân cúc hoa: bá tử nhân 30g, cúc hoa 30g. Sao khô tán mịn, để sẵn. Mỗi lần dùng 14 - 18g. Hòa với nước nóng, thêm mật ong vào khuấy đều. Tác dụng duy trì nhan sắc cho phụ nữ (bảo kiện mỹ dung).

Bá tử nhân hồ đào tán: bá tử nhân 500g, hồ đào nhục 500g. Tán mịn, trộn đều. Mỗi lần uống 9g với nước sôi (có thể thêm đường), uống sau bữa ăn. Dùng cho bệnh nhân thận hư, rụng tóc, làm mọc tóc, tóc dài mượt.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

x

Welcome Back!

Login to your account below

Retrieve your password

Please enter your username or email address to reset your password.