Phân Lân: Vai Trò Của Lân Đối Với Cây Trồng, Vai Trò Của Lân Đối Với Cây Trồng

PHÂN LÂN: VAI TRÒ, PHÂN LOẠI VÀ CÁCH SỬ DỤNG HIỆU QUẢ |GFC

Phân Lân là một trong 3 nguyên tố đa lượng cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Lân tham gia và thành phân Protein cấu tạo nên tế bào, vì vậy nó là chất không thể thiếu cho sự sống của cây trồng.

Bạn đang xem: Vai trò của lân đối với cây trồng

Cây trồng hấp thụ phân lân dưới dạng ion photphat (PO4)3-.

1/ Vai trò của phân Lân (P2O5) đối với cây trồng

– Lân (P) tạo nên nhân tế bào nên rất cần cho sự hình thành bộ phận mới của cây, kiến tạo nên hoạt chất hình thành mầm hoa, đẻ nhánh, phân cành, ra hoa, đậu quả.

– Tham gia vào quá trình phát triển bộ rễ, quá trình quang hợp và hô hấp. 

– Ảnh hưởng đến sự vận chuyển đường, bột tích lũy về hạt và các bộ phận của chất nguyên sinh làm cho cây chống được lạnh, chống được nóng đồng thời tăng khả năng chống chịu với các điều kiện bất thuận khác như hạn, úng, sâu bệnh.

– Lân là yếu tố chính quyết định sự ra hoa, đậu quả và quá trình chín của quả và hạt, giúp hoa, quả to, hạt thì chắc.

– Lân còn có tác dụng hạn chế tác hại của việc bón thừa đạm.

– Lân còn có tác dụng đệm, làm cho cây chịu được chua, kiềm.

Vai trò của Lân đối với 1 số cây trồng

– Đối với cây táo: số hoa trên cành có tương quan tuyến tính đến hàm lượng lân trong lá .

– Đối với cây xoài: bón phân lân sớm ở thời kỳ trước khi trái phát triển có thể kích thích cho sự sinh trưởng trong mùa Xuân.

– Đối với cây lạc: Nhu cầu lân của cây khá lớn, Lân kích thích quá trình cộng sinh với vi khuẩn tạo ra nốt sần trên rễ, tăng cường khả năng hút đạm của cây, thúc đẩy ra hoa đậu trái. Lạc có nhu cầu dinh dưỡng lân nhiều nhất ở thời kỳ từ khi ra hoa đến sau khi hình thành quả.

– Đối với hoa và cây cảnh: Lân hình thành và vận chuyển các hợp chất hữu cơ trong cây hoa, kích thích bộ rễ của cây phát triển và tạo điều kiện để cây có thể đồng hóa các chất dinh dưỡng khác.

Bón đủ Lân cho cây trồng

Giúp cây tăng trưởng, sinh trưởng tốt, cây ra nụ và hoa sớm, cho năng suất và chất lượng cao.

Bón thiếu Lân

– Gây ảnh hưởng đến chất lượng hoa, quả, củ.

– Làm giảm khả năng tổng hợp chất bột, hoa khó nở; quả ít, chín chậm, quả thường có vỏ dày, xốp và dễ bị thối, nấm bệnh dễ tấn công,

– Cành lá sinh trưởng kém, lá rụng nhiều, rễ sinh trưởng chậm, cây thấp bé, lá ban đầu xanh đậm sau đó chuyển vàng và chuyển màu tím đỏ (bắt đầu từ các lá phía dưới trước, và từ mép lá vào trong).

– Quá trình tổng hợp protein bị ngưng trệ, lá bị nhỏ lại và bản lá bị hẹp và có xu hướng dựng đứng.

– Thiếu lân dẫn đến tích lũy đạm dạng Nirat gây trở ngại cho việc tổng hợp Protein.

– Thiếu lân, bộ rễ cây phát triển kém ảnh hưởng đến việc hấp thụ các chất dinh dưỡng, hạn chế quá trình quang hợp và hô hấp, ảnh hưởng đến quá trình đậu quả, giảm tính chống chịu ảnh hưởng lớn đến năng suất cây trồng.

Bón thừa Lân

– Thừa thì khó phát hiện, nhưng dễ kéo theo là cây thiếu kẽm và đồng.

– Bón nhiều lân thì sẽ ức chế cây sinh trưởng dẫn tới thừa sắc tố.

– Thừa Lân sẽ làm cho cây chính quá sớm, không kịp tích lũy được vụ mùa năng suất cao.

– Lân thuộc loại nguyên tố linh động, nên nó có khả năng vận chuyển từ cơ quan già sang cơ quan còn non và nhất là ở các bộ phận sinh trưởng.

2/ Phân loại Phân Lân

Có hai loại phân Lân là: Lân tự nhiên (như Apatit, Phosphorit) và Lân chế tạo (như Super lân, Lân nung chảy) có thể dùng bón thúc. Hàm lượng lân trong phân được tính dưới dạng P2O5. (quy theo khối lượng).

Phân Lân tự nhiên (dùng để bón lót sớm vì nó khó tiêu)

2.1. Apatit (chứa 30 – 32% P2O5, Canxi và nhiều khoáng chất khác)

Được dùng để bón cho đất chua, đất phèn, đất úng trũng nghèo lân

2.2. Phosphorit (chứa 8 – 12% P2O5)

Phân khô rời, dạng bột; dùng cho đất chua, phèn, úng, trũng, rất thích hợp với các giống họ đậu. Chất lân trong lân tự nhiên thường nên bón lót sớm chính xác là vì nó khó tiêu).

Phân Lân chế tạo

2.3. Super lân Ca(H2PO4)2

Có 2 loại:

+ Super lân đơn chứa 17 – 18% P2O5

+ Super lân kép chứa 37 – 47% P2O5

– Super Lân có tính axit, không thích hợp cho đất chua. Nếu bón trên đất chua phèn nên bón phối hợp với vôi và các loại phân lân khác (như lân nung chảy).

– Super lân ở dạng dễ tiêu, dễ tan trong đất, cây trồng hấp thu được, hiệu quả nhanh, thích hợp với nhiều loại cây.

– Bón Super Lân giúp bổ sung Canxi cho cây Ca2+ cho cây trồng

– Dùng bón thúc cho cây trồng

– Super lân dùng ủ với phân chuồng rất tốt.

2.4. Lân nung chảy (18 – 20% P2O5, 28 – 30% Ca, 17 – 20% Mg, 24 – 30% Si, ngoài ra còn chứa vi lượng sắt, đồng, molipden, mangan, coban)

– Lân nung chảy có dạng bột màu xanh xám.

Xem thêm: Số 2 phạm ngọc thạch - t&t capella phạm ngọc thạch

– Lân nung chảy có tính kiềm, thích hợp cho đất chua

– Lân nung chảy ít tan trong nước, chỉ tan trong axit nhẹ, nên có tác dụng chậm nhưng lâu dài

– Sử dụng thích hợp cho đất phèn, đất bạc màu.

– Bổ sung cả Ca2+ và Mg2+ cho cây trồng

– Lân nung chảy sử dụng thích hợp cho đất phèn ở ĐBSCL, đất đồi núi Đông Nam Bộ và miền Trung, đất bạc màu. Đất càng chua phèn hiệu quả phân lân nung chảy càng cao.

Ngoài các loại phân lân phổ biến trên, còn có phân Magiê amon phosphate chứa 30 – 45% P2O5 + 6 – 9% N + 10 – 15% Mg, là loại phân phức hợp có hiệu quả cao.

3/ Cách bón phân Lân cho cây trồng đạt hiệu quả

Phân lân chủ yếu dùng bón lót, phân dễ tiêu như Super lân có thể dùng bón thúc.Tùy loại đất chua ít hay nhiều mà chọn loại phân lân thích hợp.

+ Super Lân được sản xuất chủ yếu theo 2 cách (dùng axit sunphuric đặc để khử quặng nên lân này có PH từ 4 – 4,5 gây chua đất. Nên không thích hợp bón cho đất chua, thích hợp bón cho đất hơi chua hoặc trung tính. Nếu bón trên đất chua phèn nên bón phối hợp với vôi và các loại phân lân khác (như lân nung chảy).

+ Lân nung chảy có tính kiềm (PH = 8 – 8,5) vì quặng được nung chảy ở nhiệt độ cao thành lân. Nên thích hợp bón cho đất phèn, đất bạc màu.

Do đó cần kiểm tra để biết đất ruộng là chua, trung tính hay kiềm mà chọn lân nào cho thích hợp.

Bón quá nhiều lân có thể làm cho cây bị thiếu một số nguyên tố vi lượng nên thường bón phân lân kết hợp với bón bổ sung các nguyên tố vi lượng thiết yếu.

– Bón lân nên kết hợp với phân chuồng. Tốt nhất super lân nên ủ cùng phân chuồng sẽ làm tăng hiệu suất của lân, hạn chế sự cố định của đất.

* Lưu ý: Khi bón lân phải giữ đủ độ ẩm cho đất, không để đất khô. Mặt khác, khi bón nên trộn vào đất để phân càng gần rễ càng tốt.

Phân bón sẽ giúp đất đai phì nhiêu hơn, là một dạng thức ăn cho cây trồng, chúng chứa nhiều loại dinh dưỡng cần thiết để cây phát triển tốt và cho ra năng suất cao. Các sản phẩm phân bón có rất nhiều loại và có nhiều công dụng khác nhau. Bài viết dưới đây sẽ giới thiệu cho bạn về phân lân – đây là loại phân vô cùng cần thiết cho cây trồng và các lợi ích khi sử dụng loại phân này, hãy cùng theo dõi bài viết nhé!

I. Phân lân là gì

*
Phân lân là gì

Phân lânmột dạng phân bón vô cơ phổ biến và cần thiết cho cây trồng, có chứa nguyên tố dinh dưỡng chính là photpho, thành phần dinh dưỡng chính này tồn tại dưới dạng ion phốt phát (PO4)3-, dùng bón cho cây trồng. Phân lân được đánh giá là một trong những nhân tố quan trọng giúp thúc đẩy mạnh các quá trình sinh tưởng, phát triển của cây. Thiếu hay thừa lân đều để lại hậu quả không tốt cho cây trồng, nó được coi là chất cần thiết nhất cho sự sống của cây trồng.

Phân lân kết hợp với hai loại phân vô cơ là phân đạm và phân kali sẽ tạo thành hỗn hợp cùng lúc cung cấp cho cây các nguyên tố dinh dưỡng. Nguyên liệu để sản xuất phân lân thường dùng đó là quặng apatit và photphorit.

II. Ảnh hưởng của phân lân đến cây trồng

1. Tác dụng của phân lân

*
Tác dụng của phân lânẢnh hưởng đến việc hình thành bộ phận mới của cây trồng: Vì lân có thể tạo nên nhân tế bào, điều này ảnh hưởng và tác động mạnh mẽ đến việc kiến tạo nên hoạt chất hình thành mầm hoa và đẻ nhánh, phân cành, ra hoa kết trái.Ảnh hưởng đến quá trình vận chuyển đường, tinh bột tích lũy về hạt và các bộ phận của chất nguyên sinh giúp cho cây trồng chống được các loại thời tiết khắc nghiệt (lạnh, nóng, hạn hán, ngập úng) và tránh được dịch bệnh.Tham gia vào quá trình phát triển bộ rễ, quá trình quang hợp và hô hấp. Có tác dụng giảm thiểu tác hại của việc bón thừa đạm. còn có tác dụng đệm, làm cho cây chịu được tính chua, kiềm của đất.

2. Cây trồng thiếu phân lân

*
Cây trồng thiếu phân lân

Việc thiếu phân lân không chỉ đơn giản là cây trồng chỉ sẽ nhận ít đi một lượng chất dinh dưỡng hơn thông thường mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến quá trình phát triển và ảnh hưởng đến kết quả trồng trọt của người nông dân sau này.

Dấu hiệu đầu tiên dễ dàng nhận biết nhất đó chính là về phần lá. Chúng ta sẽ thấy phần lá sẽ bị rụng nhiều hơn thông thường, cành lá còi cọc sinh trưởng kém, màu sắc chuyển đổi nhanh chóng từ xanh đậm chuyển sang vàng và cuối cùng là sang tím đỏ (chú ý quan sát từ các lá phía dưới trước và từ mép lá vào trong). Vì thiếu chất dinh dưỡng nên rễ cây sẽ phát triển chậm, thân cây bé và ảnh hưởng đến quá trình quang hợp.Khi cây trồng thiếu lân sẽ làm giảm khả năng tổng hợp chất bột dẫn đến sẽ cho ra quả ít hơn, hoa khó nở, quả chín chậm và dễ bị nấm bệnh tấn công, hư hỏng.Giảm khả năng chống chịu các ảnh hưởng từ thời tiết bất lợi, dễ đổ ngã và dễ bệnh dẫn đến năng suất thấp.Cây trồng nếu thiếu hàm lượng lân thì sẽ tự động tích lũy chất đạm theo dạng Nitrat – đây là chất ảnh hưởng đến việc cây trồng tổng hợp Protein. Khi quá trình tổng hợp Protein bị cản trở sẽ làm cho phần lá bị nhỏ lại, bản lá bị hẹp đi và dựng đứng lên.

3. Ảnh hưởng của cây thừa lân

Theo chúng ta được biết không phải cái gì thừa sẽ là tốt, đặc biệt đối với việc chăm sóc cây trồng chúng ta cần phải biết rõ được các chất dinh dưỡng cần cung cấp theo quy tắc “Đúng – Đủ – Kịp Thời”. Việc sử dụng phân cho cây trồng cũng không ngoại lệ. Phân lân ảnh hưởng rất lớn để quá trình phát triển và quyết định năng suất cây trồng vì thế chúng ta cần phải bón phân đủ dùng, không thừa, không thiếu.

Cây thừa lân sẽ ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và thừa sắc tố, đồng thời sẽ làm cho cây trồng thiếu đi kẽm và đồng. Khi thừa phân lân sẽ làm cho quả chín quá sớm và gây ức chế sinh trưởng.

III. Phân loại phân lân

1. Nhóm phân lân tự nhiên

*
Nhóm phân tự nhiên

Đây là nhóm phân lân có nguồn gốc hoàn toàn từ thiên nhiên không qua chế biến, nhóm này còn chứa thêm các chất hữu cơ từ quá trình phân giải xác của động vật được tích tụ theo thời gian nhằm góp phần làm tăng độ dinh dưỡng của lân hơn. Phân lân tự nhiên tồn tại ở loại phân photphat như Apatit và Photphorit.

Apatit: chứa khoảng 30 – 32% hàm lượng P2O5, Canxi và nhiều khoáng chất khác và được cho là quặng chứa lân tự nhiên cao nhất. Được dùng để bón cho các loiạ đất chua, đất phèn, đất nghèo lân ở mức cao.Phosphorit: chỉ chứa khoảng 8 – 12% làm lượng P2O5, đây là loại phân khô, dạng bột. Được dùng để bón cho các loại đất chua, phèn, úng, phù hợp cho giống họ đậu.

2. Nhóm phân lân chế biến

*
Nhóm phân chế biếnPhân lân nung chảy

Phân lân nung chảy được sản xuất trong điều kiện nung quạng photphat ở nhiệt độ cao, thành phần chính là Ca3(PO4)2. Phân lân khi được nung chảy thường có màu sắc trắng xám, xanh xám, có tính kiềm sẽ trung hòa được môi trường đất có tính chua.

Supephotphat (Supe lân)

Supe lân – Ca(H2PO4)2, dễ tan trong môi trường đất, nước nên được người canh tác ưu tiên sử dụng hơn. Supe lân có hai loại nhỏ nữa là supe lân đơn và supe lân kép, chúng chỉ khác nhau ở hàm lượng lân cao thấp, có thể dùng để bón lót, bón thúc cho nhiều loại cây trồng.

IV. Cách bón phân lân đúng cách

Bón phân theo loại đất: Đối với cách này chúng ta cần phải quan sát và biết được đất trồng của bạn thuộc nhóm đất nào? Tùy thuộc vào tính chất và độ chua nhiều hay ít của đất mà lựa chọn loại phân tương thích. Đối với nhóm đất có tính chua chúng ta nên lựa chọn phân thiên nhiên; Đối với nhóm đất bị bạc màu, đất nhẹ, nghèo Mg chúng ta nên dùng phân lân nung chảy; Và nên dùng phân supephotphat cho nhóm đất kiềm trung tính. Bón phân theo thành phần cơ giới của đất: dạng đất thịt thì khi bón phân lân sẽ bị giữ lại vì vậy chúng ta cần phải bón theo hàng và loại phân nhanh hấp thụ.Bón phân theo đặc điểm cây trồng: Đối với cây lúa nên chúng ta nên bón phân lân nung chảy hoặc thiên nhiên. Đối với các cây trồng cạn nên bón supe lân và bón theo hàng theo hốc.Kết hợp bón phân lân với bón bổ sung các nguyên tố vi lượng thiết yếu vì khi bón quá nhiều lân có thể khiến cây bị thiếu một số nguyên tố vi lượng.

Ngoài việc bón phân đúng cách thì người canh tác cần phải lưu ý quan sát tình hình cây trồng trong quá trình sinh trưởng để hạn chế rủi ro, kịp thời ngăn chặn và cải thiện ngay các vấn đề gây ảnh hưởng xấu trong quá trình canh tác. Điều cần chú ý tiếp theo đó là việc hạn chế sử dụng các loại phân hóa học, Công ty Phân bón Hà Lan khuyến khích người canh tác sử dụng phân vi sinh và phân hữu cơ nhiều hơn.

Cây trồng cũng giống như con người, ngoài việc lựa chọn giống tốt, thời tiết thuận lợi thì chúng cũng cần được bổ sung về chất dinh dưỡng theo từng kỳ sinh trưởng. Về vấn đề cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng không phải chỉ cần lựa chọn nơi có đất đai màu mỡ là đã đủ điều kiện, thực chất nguồn đất chỉ cung cấp một lượng chất dinh dưỡng nhất định, chúng không đủ chất dinh dưỡng để phục vụ cho sự phát triển lâu dài cho các loại cây trồng. Vì vậy việc sử dụng phân bón sẽ giúp cung cấp đủ các dưỡng chất mà đất không có hoặc đã bị mất đi theo thời gian. Bài viết sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về phân bón, đặc biệt là về cách sử dụng và lợi ích của phân lân để bạn có nhiều vụ mùa bội thu hơn.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

x

Welcome Back!

Login to your account below

Retrieve your password

Please enter your username or email address to reset your password.