TỔNG HỢP CÁC DẠNG BÀI TẬP TIẾNG ANH THPT QUỐC GIA 2023, NGỮ PHÁP TA

Các dạng bài tiếng Anh thi THPT Quốc gia dưới đây là những dạng bài thí sinh cần lưu ý trong quá trình ôn tập. Cùng TIW tham khảo để ôn luyện thật hiệu quả nhé.

Bạn đang xem: Các dạng bài tập tiếng anh


1. Dạng bài phát âm – Các dạng bài tiếng Anh thi THPT Quốc gia

Dạng bài phát âm (pronunciation) là một trong các dạng bài tiếng Anh thi THPT Quốc gia đầu tiên. Đề thi THPT Quốc gia môn tiếng Anh thường có 2 câu hỏi dạng bài phát âm.

Với dạng bài này, ngoài học thuộc một số quy tắc như phát âm đuôi-ed, -s/es,cần làm nhiều bài tập để biết được cách phát âm của từ. Ngoài ra, cần đặc biệt lưu ý các trường hợp ngoại lệ.

Ví dụ:Mɑrk the letter A B C or D on your ɑnswer sheet to indicate the word whose underlined pɑrt differs from the other three in pronunciɑtion.

A. looked B.crooked C. booked D. kicked

Nếu không nắm chắc nguyên tắc phát âm, bạn có thể chọn sai. Đáp án của ví dụ này là B.

Cách phát âm các từ này như sau: looked /’lukt/,crooked/’krukid/,booked/’bukt/, kicked /’kikt/

Như vậy,crookedcó phần gạch chân phát âm là /id/, còn lại đều là /t/. Đây là ví dụ về ngoại lệ bạn cần ghi nhớ.

Để làm tốt dạng bài phát âm, bạn nên ôn lại thật chắc cách phát âm của các từ đã học trong sách giáo khoa, đặc biệt là sách giáo khoa Tiếng Anh 12. Hãy chú ý đến phần Pronunciation (Phát âm) ở mục E. Language Focus ở mỗi Unit.

2. Dạng bài trọng âm – Các dạng bài tiếng Anh thi THPT Quốc gia

Dạng bài trọng âm (primary stress) có cấu trúc khá giống dạng bài phát âm. Đề cho trước 4 từ. Bạn cần chọn ra từ có vị trí trọng âm khác với các từ còn lại.

Dạng bài trọng âm thường chiếm 2 câu trong đề thi tiếng Anh THPT Quốc gia. Trong đó, một câu kiểm tra về vị trí trọng âm của từ có 2 âm tiết. Câu còn lại kiểm tra về vị trí trọng âm của từ có 3 âm tiết.

Ví dụ: Mark the letter A B C or D on your answer sheet to indicate the word that differs from the other three in the position of primary stress.

A. beautiful B. chemical C. general D. terrific

Các phương án trên đều là từ có 3 âm tiết, do đó, trọng âm sẽ rơi vào âm thứ nhất hoặc âm thứ hai. Ở đây, thí sinh cần nhớ quy luật: Nếu âm thứ nhất có chứa nguyên âm ngắn(/ə/ hoặc /ɪ/), hoặc âm thứ hai có chứa nguyên âm đôi, nguyên âm dài, thì trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ hai.

Do đó, đáp án đúng trong câu hỏi trên là D.terrific (/təˈrɪfɪk/) do có nguyên âm thứ nhất là nguyên âm ngắn.

Để làm tốt dạng bài này, bạn hãy rà soát lại phần phát âm, trọng âm của các từ vựng đã được học trong chương trình học các năm.


3. Dạng bài điền từ vào chỗ trống – Các dạng bài tiếng Anh thi THPT Quốc gia

Dạng bài điền từ vào chỗ trống là một trong các dạng bài tiếng Anh thi THPT Quốc gia có thể kiểm tra được kiến thức ngữ pháp và vốn từ vựng của học sinh. Đề sẽ cho trước các câu hỏi với một khoảng trống trong câu. Bạn cần chọn từ thích hợp nhất trong 4 phương án để điền vào chỗ trống.

Trong đề thi THPT Quốc gia môn tiếng Anh, dạng bài điền từ vào chỗ trống thường có 7 câu hỏi về ngữ pháp, 7 câu hỏi về từ vựng.

Lưu ý: Các câu hỏi về ngữ pháp sẽ kiểm tra bao quát về các chủ điểm ngữ pháp như: mạo từ, các thì trong tiếng Anh, câu điều kiện, mệnh đề nhượng bộ, phân từ, giới từ, câu bị động... Các câu hỏi về từ vựng sẽ kiểm tra khá bao quát về loại từ như từ đơn, thành ngữ (idioms), cụm từ cố định (fixed phrases).

Để làm tốt dạng bài này, hãy học chắc các chủ điểm ngữ pháp và bộ từ vựng xuất hiện trong cả bốn phần Nghe, nói, đọc, viết trong sách giáo khoa.

Ví dụ:

The school we went to when we were small _______________ a lot since we left twenty years ago.

A. changed B. would change C. has changed A. changes

Trên đây là một ví dụ về dạng bài điền từ vào chỗ trống. Đáp án trong câu là C. has changed – thời hiện tại hoàn thành, sử dụng dấu hiện “since” trong câu.

4. Dạng bài chức năng giao tiếp – Các dạng bài tiếng Anh thi THPT Quốc gia

Dạng bài chức năng giao tiếp sẽ cho sẵn một đoạn hội thoại gồm vài (thường là 2-3) câu trao đổi giữa hai nhân vật. Trong đó, một phần hoặc cả câu sẽ được ẩn đi, bạn cần điền phương án đúng vào để tạo thành một đoạn hội thoại hoàn chỉnh.

Dạng bài chức năng giao tiếp sẽ chiếm 2 câu hỏi trong đề thi THPT Quốc gia môn tiếng Anh.

Đây là dạng bài bao quát khá đa dạng các chủ đề giao tiếp trong cuộc sống. Một số chủ đề thường gặp như: cảm ơn, xin lỗi, xin phép, đề nghị, chúc mừng… hay những câu nói, câu hỏi thường ngày. Lưu ý chọn câu trả lời phù hợp về ngữ nghĩa và hoàn cảnh giao tiếp. Tránh những câu quá học thuật, không hợp với lối nói hàng ngày.

Ví dụ:

“We are going to have a cable TV, aren’t we?” – “____________________”

A. What nonsense

B. No, we cannot

C. Yes i think so

D. No problem

Về nghĩa thì phương án A và C đều không sai. Nhưng phương án A trả lời với thái độ gắt gỏng, phương án B và D trả lời không đúng câu hỏi. Do đó chỉ còn phương án C là đáp án đúng.

Để làm tốt dạng đề này, hãy lưu ý đến phần Speaking trong các Unit ở sách giáo khoa tiếng Anh.


5. Dạng bài tìm từ đồng nghĩa, trái nghĩa – Các dạng bài tiếng Anh thi THPT Quốc gia

Dạng bài tìm từ đồng nghĩa (closest meaning), trái nghĩa (opposite meaning) có thể kiểm tra được vốn từ vựng của thí sinh. Đề bài cho sẵn một từ vựng gạch chân nằm trong bối cảnh câu, yêu cầu thí sinh tìm các cụm động từ có ý nghĩa tương đương hoặc trái ngược.

Đề thi THPT Quốc gia môn tiếng Anh có 2 câu hỏi về tìm từ đồng nghĩa, 2 câu hỏi về tìm từ trái nghĩa.

Ví dụ:


*
Ví dụ dạng bài tìm từ đồng nghĩa, trái nghĩa – Dạng bài tiếng Anh thi THPT Quốc gia

Ngoài ra, dạng đề tìm từ đồng nghĩa, trái nghĩa còn kiểm tra được kỹ năng đoán từ dựa theo ngữ cảnh. Bạn có thể gặp từ in đậm trong câu hỏi là một từ lạ, ít gặp. Còn các phương án cho sẵn là những từ bạn có thể hiểu được nghĩa. Cách làm dạng bài này là hiểu nghĩa của câu rồi dựa vào đó suy đoán nghĩa của từ.

Lưu ý, cần đọc kỹ đề bài hỏi từ đồng nghĩa hay trái nghĩa (CLOSEST – OPPOSITE). Rất nhiều bạn khi làm dạng bài này bị đánh lừa vì các phương án đưa ra có cả từ đồng nghĩa và từ trái nghĩa với từ in đậm. Như vậy, kỹ năng suy luận và đoán nghĩa dựa vào văn cảnh rất cần thiết để làm dạng bài này.

6. Dạng bài hoàn thành đoạn văn – Dạng bài tiếng Anh thi THPT Quốc gia

Dạng bài hoàn thành đoạn văn, còn được gọi vui là dạng “bài đọc đục lỗ”. Ở dạng bài này, đề bài sẽ cho sẵn một đoạn văn và những chỗ trống cần điền từ (thường là 5 chỗ trống, tương ứng 5 câu hỏi trong đề thi tiếng Anh THPT Quốc gia). Thí sinh cần lựa chọn được từ/ cụm từ thích hợp để hoàn thành đoạn văn.

Ví dụ:


*
Ví dụ dạng bài hoàn thành đoạn văn – Dạng bài tiếng Anh thi THPT Quốc gia

7. Dạng bài đọc hiểu – Dạng bài tiếng Anh thi THPT Quốc gia

Dạng bài đọc hiểu (reading comprehension) là dạng bài khá khó, tương ứng khoảng 17 câu hỏi. Đề bài sẽ cho 2 bài đọc, có độ dài vừa phải, độ khó tương đương trình độ B1-B2. Thông thường sẽ có một bài đọc ngắn và một bài đọc dài hơn. Yêu cầu thí sinh trả lời các câu hỏi được cho dựa trên nội dung từ bài đọc.

Ví dụ:


*

*
Ví dụ dạng bài đọc hiểu – Dạng bài tiếng Anh thi THPT Quốc gia

Một số dạng câu hỏi thường gặp trong dạng bài đọc hiểu:

Chọn tiêu đề phù hợp cho bài đọc. Bạn cần chọn tiêu đề bao quát nội dung chính của cả bài (thường nằm ngay trong đoạn văn đầu tiên).Hỏi về những thông tin chi tiết trong bài đọc. Đây là dạng câu hỏi gặp nhiều nhất trong phần đọc hiểu.Câu hỏi suy luận. Dạng câu hỏi này yêu cầu người đọc tổng hợp được thông tin từ bài đọc để suy luận ra đáp án đúng.Câu hỏi về đại từ thay thế (đại từ này thay cho danh từ nào)Câu hỏi về từ gần nghĩa (giống như câu hỏi dạng bài tìm từ gần nghĩa)…

Để làm tốt dạng bài này, thí sinh cần nâng cao, trau dồi kỹ năng đọc hiểu của mình qua các bài đọc trong phần Reading tại các Unit trong sách giáo khoa tiếng Anh.

8. Dạng bài tìm lỗi sai – Dạng bài tiếng Anh thi THPT Quốc gia

Ở dạng bài tìm lỗi sai (error detection), đề bài sẽ yêu cầu thí sinh tìm ra lỗi sai cần sửa trong 4 từ/cụm từ được gạch chân trong câu. Các lỗi sai có thể bao gồm lỗi sai về từ vựng và ngữ pháp. Tuy nhiên, đa số câu hỏi vẫn sẽ tập trung vào lỗi ngữ pháp. Tỉ lệ câu hỏi ngữ pháp: từ vựng thường gặp là 2:1.

Đề thi THPT Quốc gia môn tiếng Anh thường có 3 câu hỏi dạng bài tìm lỗi sai.

Ví dụ:


*
Ví dụ dạng bài tìm lỗi sai – Dạng bài tiếng Anh thi THPT Quốc gia

9. Dạng bài chọn câu gần nghĩa nhất – Dạng bài tiếng Anh thi THPT Quốc gia

Dạng bài chọn câu gần nghĩa nhất (closet meaning sentence) yêu cầu thí sinh chọn câu có nghĩa gần giống nhất với câu đã cho. Dạng bài này thường chiếm 3 câu hỏi trong đề thi THPT Quốc gia môn tiếng Anh.

Ví dụ:


10. Dạng bài kết hợp câu – Dạng bài tiếng Anh thi THPT Quốc gia

Dạng bài kết hợp câu (sentence combination) sẽ cho sẵn 2 câu. Thí sinh cần chọn được phương án kết hợp câu mà diễn đạt đúng và đủ ý nhất của hai câu đã cho.

Đề thi THPT Quốc gia môn tiếng Anh thường có 2 câu hỏi dạng bài kết hợp câu.

Ví dụ:


Đối với người học tiếng Anh, ngữ pháp được coi là nền móng hỗ trợ quan trọng trong việc học các kỹ năng khác như nghe, nói, đọc, viết. Để thành thạo ngữ pháp tiếng Anh, việc hiểu rõ lý thuyết là quan trọng, nhưng cũng cần thực hành để củng cố kiến thức. Cùng atlantis.edu.vn English tìm hiểu các dạng bài tập tiếng Anh cơ bản qua bài viết dưới đây nhé.

Sai lầm phổ biến khi học ngữ pháp tiếng Anh

Khi học ngữ pháp tiếng Anh, có một số sai lầm phổ biến mà người học thường mắc phải. Dưới đây là một số sai lầm phổ biến nhất:

Chỉ tập trung vào việc học cú pháp

Một số người học tập trung quá nhiều vào việc học các quy tắc ngữ pháp mà quên đi việc áp dụng chúng vào việc nói và viết. Điều quan trọng là phải thực hành sử dụng ngữ pháp trong các hoạt động giao tiếp hàng ngày.

*
Sai lầm phổ biến khi học ngữ pháp tiếng Anh

Bỏ qua việc học từ vựng

Một lỗi phổ biến khác là không đầu tư đủ thời gian để học từ vựng. Ngữ pháp và từ vựng cần đi đôi với nhau để bạn có thể sử dụng tiếng Anh một cách hiệu quả. Hãy học từ vựng mới và sử dụng chúng trong ngữ cảnh thực tế.

Sử dụng quá nhiều công thức ngữ pháp

Đôi khi, người học có xu hướng sử dụng quá nhiều công thức ngữ pháp mà không chú trọng đến ngữ cảnh. Điều này có thể dẫn đến việc sử dụng sai cấu trúc và gây hiểu lầm trong giao tiếp.

Không chú ý đến sự linh hoạt của ngôn ngữ

Một sai lầm khác là không nhận ra sự linh hoạt trong ngôn ngữ tiếng Anh. Một cấu trúc ngữ pháp có thể có nhiều cách diễn đạt khác nhau tùy thuộc vào ngữ cảnh và mục đích sử dụng. Hãy tìm hiểu về các biến thể ngữ pháp và cách sử dụng chúng để tránh giới hạn bản thân trong việc sử dụng tiếng Anh.

Sợ mắc lỗi

Nhiều người học sợ mắc lỗi khi sử dụng ngữ pháp và do đó tránh tiếp xúc với ngôn ngữ thực tế. Tuy nhiên, mắc lỗi là một phần không thể tránh khỏi trong quá trình học. Hãy xem lỗi là cơ hội để cải thiện và học hỏi.

Ngữ pháp – Các dạng bài tập tiếng Anh cơ bản

Dưới đây là các dạng bài tập tiếng Anh cơ bản cùng theo dõi nhé:

Bài tập các thì trong tiếng Anh

*
Ngữ pháp – Các dạng bài tập tiếng Anh cơ bản

Chọn đúng thì cho các câu sau đây:

a) She _________ (goes/went) to school yesterday.b) They _________ (are/were) playing soccer when it started to rain.c) I _________ (will/am going to) visit my grandparents next weekend.d) He _________ (has/had) already finished his homework before dinner.

Hoàn thành câu sau với động từ ở thì đúng

Dạng bài này yêu cầu bạn hoàn thành câu với động từ ở dạng thích hợp, dựa trên ngữ cảnh hoặc thông tin được cung cấp. Dưới đây là một số ví dụ:

She _________ (eat) breakfast every morning.

They _________ (play) tennis yesterday.

We _________ (study) for the test last night.

He _________ (travel) to Japan last year.

I _________ (watch) a movie with my friends last weekend.

Xem thêm: Người vận chuyển 5 jason statham, phim hành động chiếu rạp full hd 2020

Để hoàn thành các câu trên, bạn cần điền đúng dạng của động từ vào chỗ trống. Ví dụ:

She eats breakfast every morning.

They played tennis yesterday.

We studied for the test last night.

He traveled to Japan last year.

I watched a movie with my friends last weekend.

Lưu ý rằng động từ sẽ thay đổi theo thì và chủ ngữ của câu.

Đặt câu hỏi cho phần gạch chân trong câu

Dạng bài tập này yêu cầu bạn đặt câu hỏi cho phần gạch chân trong câu đã cho. Dưới đây là một số ví dụ:

She is reading a book.

What is she doing?

They went to the beach last summer.

*
Đặt câu hỏi cho phần gạch chân trong câu

When did they go to the beach?

She will study abroad next year.

What will she do next year?

I have been to Paris.

Where have you been?

Trong các ví dụ trên, câu hỏi được đặt dựa trên thông tin đã cho trong câu gốc. Bạn có thể thay đổi cấu trúc câu hỏi hoặc từ ngữ để tạo ra câu hỏi phù hợp với ngữ cảnh.

Bài tập điền từ/cụm từ phù hợp vào chỗ trống trong câu

Dạng bài tập này yêu cầu bạn điền từ hoặc cụm từ phù hợp vào chỗ trống trong câu. Dưới đây là một số ví dụ:

I ________ (go) to the gym every day.

I go to the gym every day.

They ________ (play) soccer in the park yesterday.

They played soccer in the park yesterday.

She ________ (study) English for two years.

She has been studying English for two years.

We ________ (watch) a movie last night.

We watched a movie last night.

Trong các ví dụ trên, bạn cần điền từ/cụm từ phù hợp vào chỗ trống để hoàn thành câu. Hãy chú ý đến thì của động từ và ngữ cảnh để chọn từ/cụm từ đúng.

Bài tập chọn đúng dạng của động từ trong ngoặc:

Dạng bài tập này yêu cầu bạn chọn đúng dạng của động từ trong ngoặc dựa trên ngữ cảnh và thì của câu. Dưới đây là một số ví dụ:

My brother __________ (work) as a doctor.

My brother works as a doctor.

The cat __________ (jump) off the table.

The cat jumped off the table.

They __________ (visit) their grandparents every summer.

They visit their grandparents every summer.

She __________ (not eat) meat because she is a vegetarian.

She doesn’t eat meat because she is a vegetarian.

Trong các ví dụ trên, bạn cần chọn đúng dạng của động từ trong ngoặc để hoàn thành câu. Hãy xem xét thì của câu, ngữ cảnh và quy tắc ngữ pháp để chọn đúng dạng của động từ.

Bài tập sắp xếp các từ thành câu hoàn chỉnh

Dạng bài tập này yêu cầu bạn sắp xếp các từ cho trước thành câu hoàn chỉnh, tuân theo ngữ pháp và cấu trúc câu đúng. Dưới đây là một số ví dụ:

yesterday / to the store / I / went.

I went to the store yesterday.

in the garden / are / the children / playing.

The children are playing in the garden.

last night / watched / a / I / movie.

I watched a movie last night.

English / studying / she / is.

She is studying English.

Trong các ví dụ trên, bạn cần sắp xếp các từ cho trước theo thứ tự đúng để tạo thành câu hoàn chỉnh. Hãy chú ý đến vị trí của các từ và cấu trúc câu để sắp xếp chính xác.

Bài tập viết câu phủ định và nghi vấn từ câu cho trước

a) She plays tennis every weekend.

Negative: She doesn’t play tennis every weekend.

Question: Does she play tennis every weekend?

b) They visited their grandparents last month.

Negative: They didn’t visit their grandparents last month.

Question: Did they visit their grandparents last month?

c) He is studying for his exam.

Negative: He isn’t studying for his exam.

Question: Is he studying for his exam?

d) We have lived here for five years.

Negative: We haven’t lived here for five years.

Question: Have we lived here for five years?

Lưu ý: Đây chỉ là một số dạng bài tập cơ bản, bạn có thể tìm thêm nhiều nguồn bài tập trên sách giáo trình hoặc trang web học tiếng Anh để nâng cao kỹ năng ngữ pháp của mình.

Ngoài việc làm các đề thi và bài tập các dạng bài tập tiếng Anh cơ bản, có nhiều cách khác để trau dồi kiến thức ngữ pháp tiếng Anh và cải thiện kỹ năng ngôn ngữ của bạn. Chúc bạn ôn luyện thành công với khóa học tiếng anh online của mình.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

x

Welcome Back!

Login to your account below

Retrieve your password

Please enter your username or email address to reset your password.